22- Al-Ta-shah-hud (Al-Ta-shah-hud là ngồi lại tụng niệm ở rakat thứ hai lúc dâng lễ Solah và ở rakat cuối cùng).
52-
((التَّحِيَّاتُ لِلَّهِ، وَالصَّلَوَاتُ وَالطَّيِّبَاتُ، السَّـلاَمُ عَلَيْكَ أَيُّهَا النَّبِيُّ وَرَحْمَةُ اللهِ وَبَرَكَاتُهُ، السَّـلاَمُ عَلَيْنَا، وَعَلَى عِبَادِ اللهِ الصَّالِحِينَ، أَشْهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَأَشْـهَدُ أَنَّ مُحَمَّدًا عَبْدُهُ وَرَسُـولُهُ))
Ý nghĩa: {Mọi điều bình an, tốt đẹp và những hành động tôn thờ là của Allah. Cầu xin Ngài ban bình an, sự khoan dung và phúc lành cho Nabi (saw), cho chúng tôi và cho tất cả những người đạo hạnh trong số bầy tôi của Ngài. Tôi xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah và xin chứng nhận Muhammad là bề tôi và cũng là vị Thiên Sứ của Ngài.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
23- Lời cầu xin phúc lành cho Nabi (saw) sau Al-Ta-Shah-hud.
53-
((اللَّهُـمَّ صَلِّ عَلَـى مُحَمَّـدٍ، وَعَلَـى آلِ مُحَمَّـدٍ، كَمَـا صَلَّيْتَ عَلَـى إِبْرَاهِيمَ، وَعَلَـى آلِ إِبْرَاهِيمَ، إِنَّكَ حَمِيـدٌ مَجِيـدٌ. اللَّهُـمَّ بَارِكْ عَلَى مُحَمَّدٍ، وَعَلَى آلِ مُحَمَّدٍ، كَمَا بَارَكْتَ عَلَى إِبْرَاهِيمَ، وَعَلَى آلِ إِبْرَاهِيمَ، إِنَّكَ حَمِيدٌ مَجِيـدٌ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy ban sự bình an và phúc lành cho Nabi Muhammad và dòng tộc của Người giống như Ngài đã ban cho Nabi Ibrohim và dòng tộc của Người. Quả thực, Ngài là Đấng Tối Cao và Rộng Lượng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
54-
((اللَّهُـمَّ صَـلِّ عَلَـى مُحَمَّدٍ، وَعَلَـى أَزْوَاجِهِ وَذُرِّيَّتِهِ، كَمَـا صَلَّيْتَ َعَلَى آلِ إِبْرَاهِيمَ، وَبَارِكْ عَلَـى مُحَمَّدٍ، وَعَلَـى أَزْوَاجِهِ وَذُرِّيَّتِهِ، كَمَا بَارَكْتَ عَلَى آلِ إِبْرَاهِيمَ، إِنَّكَ حَمِيـدٌ مَجِيـدٌ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy ban sự bình an và phúc lành cho Nabi Muhammad (saw), cho các phu nhân của Người và cho con cháu của Người giống như Ngài đã ban cho dòng tộc của Nabi Ibrohim. Quả thực, Ngài là Đấng Tối Cao và Rộng Lượng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
24- Lời cầu xin trước khi cho Salam trong lễ Solah.
55-
((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُوذُ بِكَ مِنْ عَذَابِ الْقَبْرِ، وَمِنْ عَذَابِ جَهَنَّمَ، وَمِنْ فِتْنَةِ الْمَحْيَا وَالْمَمَاتِ، وَمِنْ شَـرِّ فِتْنَةِ الْمَسِـيحِ الدَّجَّالِ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự hành phạt trong ngôi mộ và trong địa ngục, tránh khỏi mọi thử thách cám dỗ trong cuộc sống trần gian, trước khi chết và tránh mọi điều xấu khi Đadjal xuất hiện.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
56-
((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنْ عَذَابِ الْقَبْـرِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ فِتْنَةِ الْمَسِـيحِ الدَّجَّالِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ فِتْنَةِ الْمَحْيَـا وَالْمَمَـاتِ. اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُوذُ بِكَ مِنَ الْمَأْثَمِ وَالْمَغْرَمِ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự hành phạt trong ngôi mộ, tránh khỏi mọi thử thách cám dỗ khi Đadjal xuất hiện, ở cuộc sống trần gian và trước khi chết. Cầu xin Allah che chở tránh khỏi tội lỗi và nợ nần.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
57-
((اللَّهُـمَّ إِنِّـي ظَلَمْتُ نَفْسِـي ظُلْمـاً كَثِـيرًا، وَلاَ يَغْفِـرُ الذُّنُـوبَ إِلاَّ أَنْتَ، فَاغْفِـرْ لِـي مَغْفِـرَةً مِـنْ عِنْـدِكَ، وَارْحَمْنِـي، إِنَّك أَنْتَ الْغَفُـورُ الرَّحِيـمُ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi đã sai quấy rất nhiều, không ai có khả năng tha thứ cho sự sai quấy đó mà chỉ có Ngài. Cầu xin hãy dung thứ, khoan dung cho bề tôi. Quả thực, Ngài là Đấng Rất Mực Khoan Dung, Rất Mực Nhân Từ.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
58-
((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي مَـا قَدَّمْتُ، وَمَـا أَخَّرْتُ، وَمَـا أَسْـرَرْتُ، وَمَـا أَعْلَنْتُ، وَمَـا أَسْـرَفْتُ، وَمَـا أَنْتَ أَعْلَـمُ بِهِ مِنِّـي، أَنْتَ الْمُقَـدِّمُ وَأَنْتَ الْمُـؤَخِّـرُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy dung thứ tội cho bề tôi với những tội lỗi đã qua và sau này, về những tội lỗi mà bề tôi còn giấu giếm hoặc đã truyền bá, những tội lỗi đã phạm nhiều lần, và về những tội lỗi mà Ngài biết rõ hơn bề tôi. Ngài là Đấng bắt đầu cũng là Đấng kết thúc, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Muslim ghi lại.
59- ((اللَّهُـمَّ أَعِنِّـي عَلَـى ذِكْرِكَ، وَشُـكْرِكَ، وَحُسْنِ عِبَادَتِكَ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy giúp đỡ bề tôi luôn (miệng) ca tụng tạ ơn Ngài và luôn làm tốt đẹp trong việc thờ phụng Ngài.} Hadith do Abu Dawud, Tirmizy ghi lại và được Shaikh Al-Albany xức thực.
60-
((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنَ الْبُخْلِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنَ الْجُبْنِ، وَأَعُـوذُ بِكَ أَنْ أُرَدَّ إِلَـى أَرْذَلِ الْعُمْـرِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ فِتْنَةِ الدُّنْيَا، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ عَذَابِ الْقَبْـرِ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự keo kiệt, bần tiện, nhúc nhát, tránh khỏi sự yếu ớt khi về già, tránh khỏi sự thử thách của Đadjal và tránh khỏi sự hành phạt ở dưới mộ.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.
61- ((اللَّهُمَّ إِنِّي أَسْأَلُكَ الْجَنَّةَ، وَأَعُوذُ بِكَ مِنَ النَّارِ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài ban cho thiên đàng và hãy bảo vệ bề tôi khỏi hỏa ngục}. Hadith do Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại.
62-
((اللَّهُمَّ بِعِلْمِكَ الْغَيْبَ وَقُدْرَتِكَ عَلَى الْخَلْقِ، أَحْيِنِي مَا عَلِمْتَ الْحَيَاةَ خَيْرًا لِي، وَتَوَفَّنِي إِذَا عَلِمْتَ الْوَفَاةَ خَيْرًا لِي. اللَّهُمَّ إِنِّي أَسْأَلُكَ خَشْيَتَكَ فِي الْغَيْبِ وَالشَّهَادَةِ، وَأَسْأَلُكَ كَلِمَةَ الْحَقِّ فِي الرِّضَا وَالْغَضَبِ، وَأَسْأَلُكَ الْقَصْدَ فِي الْغِنَى وَالْفَقْرِ، وَأَسْأَلُكَ نَعِيمًا لاَ يَنْفَدُ، وَأَسْأَلُكَ قُرَّةَ عَيْنٍ لاَ تَنْقَطِعُ، وَأَسْأَلُكَ الرِّضَا بَعْدَ الْقَضَاءِ، وَأَسْأَلُكَ بَرْدَ الْعَيْشِ بَعْدَ الْمَوْتِ، وَأَسْـأَلُكَ لَذَّةَ النَّظَرِ إِلَى وَجْهِكَ، وَالشَّـوْقَ إِلَى لِقَائِكَ، فِـي غَيْرِ ضَرَّاءَ مُضِرَّةٍ، وَلاَ فِتْنَةٍ مُضِلَّةٍ. اللَّهُـمَّ زَيِّنَّا بِزِينَةِ الإِيمَانِ، وَاجْعَلْنَا هُدَاةً مُهْـتَدِينَ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài am tường mọi điều huyền bí và có khả năng trên tất cả mọi tạo vật, xin hãy ban cho bề tôi được sống nếu cuộc sống tốt đẹp hơn đối với bề tôi bằng ngược lại hãy ban cho cái chết nếu sự chết đó tốt hơn đối với bề tôi. Cầu xin Ngài ban cho bề tôi lòng kính sợ Ngài trong mọi hoàn cảnh từ những điều hiện thực cũng như những điều huyền bí. Cầu xin ban cho bề tôi nói lời đúng đắn trong lúc hài lòng cũng như lúc giận. Cầu xin ban cho bề tôi cuộc sống khá giả không quá giàu cũng không quá nghèo. Cầu xin ban cho sự hưởng thụ vĩnh viễn (ở thiên đàng) và sự vui vẻ, hạnh phúc không bao giờ kết thúc. Cầu xin ban cho sự hài lòng về định mệnh dù tốt hay xấu và sự thỏa mái sau khi chết. Cầu xin ban cho sự sung sướng khi được nhìn thấy gương mặt Ngài và nổi mong ước được gặp Ngài. Cầu xin hãy trang hoàng đức tin cho chúng tôi và hãy ban cho chúng tôi thuộc nhóm người được hướng dẫn.} Hadith do Al-Nasa-y, Ahmad ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.
63-
((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ يَا أَللهُ بِأَنَّكَ الْوَاحِـدُ الأَحَـدُ الصَّمَـدُ، الَّذِي لَمْ يَلِدْ وَلَمْ يُولَدْ، وَلَمْ يَكُنْ لَـهُ كُفُوًا أَحَـدٌ، أَنْ تَغْفِـرَ لِـي ذُنُوبِـي، إِنَّكَ أَنْتَ الْغَـفُورُ الرَّحِيـمُ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi van xin Ngài bởi vì Ngài là Đấng duy nhất, Đấng tự hữu, Đấng độc lập mà tất cả (vạn vật) phải nhờ vả, Ngài không sinh đẻ ra ai và cũng không do ai sinh ra, và không một ai (hay vật gì) có thể so sánh với Ngài đặng, hãy dung thứ tội cho bề tôi. Quả thực, Ngài là Đấng Rất Mực Khoan Dung, Rất Mực Nhân Từ.} Hadith do Al-Nasa-y, Ahmad ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.
64-
((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ بِأَنَّ لَـكَ الْحَمْـدُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ وَحْـدَكَ لاَ شَـرِيكَ لَـكَ، الْمَنَّـانُ، يَا بَـدِيعَ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ، يَا ذَا الْجَـلاَلِ وَالإِكْـرَامِ، يَا حَـيُّ يَا قَيُّـومُ، إِنِّـي أَسْـأَلُكَ الْجَنَّـةَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنَ النَّـارِ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin Ngài bởi vì Ngài là Đấng được kính dâng tất cả mọi lời ca ngợi và tán dương. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài duy nhất không có cộng tác với Ngài. Ngài là Đấng ban phát tất cả, Ngài là Đấng tạo hóa ra các tầng trời và đất từ cõi không, Ngài là Đấng có quyền uy tối cao và rộng lượng, Ngài là Đấng Hằng Sống, là Đấng Bất Diệt, van xin Ngài ban cho thiên đàng và hãy bảo vệ bề tôi khỏi hỏa ngục}. Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Al-Nasa-y và Ibn Majah ghi lại.
65-
((اللَّهُـمَّ إِنِّي أَسْأَلُكَ بِأَنِّي أَشْهَدُ أَنَّكَ أَنْتَ اللهُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، الأَحَدُ الصَّمَدُ، الَّذِي لَمْ يَلِدْ وَلَمْ يُولَدْ وَلَمْ يَكُنْ لَهُ كُفُوًا أَحَدٌ))
Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài bởi vì bề tôi xác nhận chỉ có Ngài là Allah, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Ngài, Ngài là Đấng Tự Hữu, là Đấng Độc Lập mà tất cả (vạn vật) phải nhờ vả nương tựa, Ngài không sinh đẻ ra ai và cũng không do ai sinh ra, và không một ai (hay vật gì) có thể so sánh với Ngài đặng.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Ibn Majah và Ahmad ghi lại.
Ibn YSA "Sinh viên University Islamic of Madinah"
(Al-Madinah ngày 08/04/1429HL - 14/04/2008)