CÁCH THỨC CỬ HÀNH LỄ NGUYỆN (SOLAH) 14.11.2007 03:19 - đã xem : 11891 Lễ nguyện, tiếng Á Rập gọi là Salat, gồm có một số động tác nhất định mà bắt buộc mọi người Muslim phải thực hiện trong lúc hành lễ, Cùng lúc thực hiện các động tác này, phải đọc một số câu kinh thống nhất bằng tiếng Á Rập và mặt hướng về Kab’ah (Thánh địa Mecca, Arabia-Saudi). Islam bảo phải hành lễ năm lần một ngày theo các nghi thức dưới đây: 1- Đứng thẳng người nghiêm trang hướng mặt về Qiblat (Ngôi Đền Ka’bah), nói: "الله أكبر" “OL LO’ HU AK BAR” với ý nghĩa “Allah vĩ đại nhất” đồng thời giơ hai bàn tay lên sao cho các ngón tay ngang với vành tai, lòng bàn tay mở hướng về Qiblat. Sau đó, đặt hai tay áp lên lòng ngực, tay phải bên trên tay trái.
+ Tiếp sau đó đọc bài kinh Fatiha: بِسْمِ اللَّهِ الرَّحْمـنِ الرَّحِيمِ الْحَمْدُ للَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ. الرَّحْمـنِ الرَّحِيم. مَـلِكِ يَوْمِ الدِّينِ. إِيَّاكَ نَعْبُدُ وإِيَّاكَ نَسْتَعِينُ. اهْدِنَا الصِّرَاطَ الْمُسْتَقِيمَ، صِرَاطَ الَّذِينَ أَنْعَمْتَ عَلَيْهِمْ غَيْرِ الْمَغْضُوبِ عَلَيْهِم وَلاَ الضَّآلِّينَِ آمين BIS MIL LA HIR ROH MA’ NIR RO’ HI’M AL HAM DU LIL LA’ HI RABB BIL Á’ LA MI’N - AR ROH MA’ NIR RO HI’M - MA’ LI KI YAU MID DI’N - I YA’ KA NAK BU DU WA I YA’ KA NAS TA Í’N - IH DI NOS SI RO’ TOL MUS TA QI’M - SI RO’ TOL LA ZHI’ NA AN AM TA Á LAY HIM- GHOY RIL MAGH DU’ BI Á LAY HIM WA LOD DHO’L LI’N. A’ MI’N !!! Nội dung ý nghĩa bài kinh Fatiha: Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung. Mọi lời ca ngợi và tán dương kính dâng Allah, Đấng Chủ Tể của toàn vũ trụ, Đấng Rất Mực Độ lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung, Vua của ngày phán xét. Chỉ duy Ngài mà bề tôi nguyện thờ phượng và chỉ duy Ngài mà bề tôi khẩn xin cứu giúp. Xin Ngài hãy hướng dẫn bề tôi đi trên con đường ngay chính, con đường của những người được Ngài ban ân phúc, không phải con đường của đám người đã làm Ngài phẫn nộ cũng như con đường của những kẻ lầm lạc. Cầu xin Ngài chấp nhận lời nguyện cầu!!! + Đọc xong bài Fatihah, đọc thêm các câu kinh ngắn dễ thuộc từ kinh Qur'an như chương Ikla’s: بِسْمِ اللَّهِ الرَّحْمـنِ الرَّحِيمِ قُلْ هُوَ اللَّهُ أَحَدٌ، اللَّهُ الصَّمَدُ، لَمْ يَلِدْ وَلَمْ يُولَدْ، وَلَمْ يَكُنْ لَّهُ كُفُواً أَحَدٌ. BIS MIL LA HIR ROH MA’ NIR RO’ HI’M QUL HU WOL LO’ HU A HAD, OL LO HUS SO MAD, LAM YA LID WA LAM YU’ LAD, WA LAM YA KUL LA HU’ KU FU WAN A HAD. Nội dung ý nghĩa: Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung. Hãy bảo: Allah là Đấng duy nhất, Allah là Đấng Tự Hữu, Độc Lập mà mọi tạo vật phải lệ thuộc, Ngài không sanh ra ai cũng không do ai sanh ra, và không một ai có thể so sánh với Ngài. 2- Sau khi đọc xong các bài kinh, nói "الله أكبر" “OL LO’ HU AK BAR” đồng thời cúi gập người xuống thành góc vuông rồi nói "سبحان ربي العظيم" “SUB HA’ NA RABB BI YAL A ZHI’M” với ý nghĩa “Vinh quang thay cho Đấng Chủ Tể Vĩ Đại của bề tôi”. (khuyến khích lập lại nhiều lần lời tụng niệm này).
3- Khi xong lời tụng niệm, trở người dậy tư thế đứng thẳng đồng thời nói "سمع الله لمن حمده" “SA MI OL LO’ HU LI MAN HA MI DAH” với ý nghĩa “Allah nghe thấy tất cả ai ai tán dương ca tụng Ngài”, và khi đã đứng thẳng nghiêm trang trở lại thì nói "ربنا ولك الحمد" “RABB BA NA’ WA LA KAL HAM DU” với ý nghĩa “Lạy Đấng Chủ Tể của bầy tôi, kính dâng Ngài mọi lời ca tụng và tán dương”.
4- Tiếp đến, nói "الله أكبر" “OL LO’ HU AK BAR” rồi quỳ cúi đầu mọp xuống đất và nói "سبحان ربي الأعلى" “SUB HA’ NA RABB BI YAL ÁK LA” với ý nghĩa “Vinh quang thay cho Đấng Chủ Tể Tối cao của bề tôi” (đọc 3 lần).
5- Tiếp đến, nói "الله أكبر" “OL LO’ HU AK BAR” rồi ngồi dậy và nói "رب اغفر لى" “RABB BIGH FIR LI” với ý nghĩa “Lạy Đấng Chủ Tể, xin Ngài hãy tha thứ tội lỗi cho bề tôi” (1 lần).
6- Tiếp tục lại nói الله أكبر" “OL LO’ HU AK BAR” rồi cúi đầu mọp xuống đất lần hai và lại nói "سبحان ربي الأعلى" “SUB HA’ NA RABB BI YAL ÁK LA” (đọc 3 lần). Tới đây là đã xong một Rak-at.
7- Tiếp theo, nói الله أكبر" “OL LO’ HU AK BAR” và đứng dậy để tiếp tục Rak- at thứ hai. Trong Rak-at thứ hai cũng thực hiện tương tự Rak-at thứ nhất.
8- Tới khi đã xong phần cúi đầu mọp xuống đất lần thứ hai của Rak-at thứ hai thì nói "الله أكبر" “OL LO’ HU AK BAR” rồi ngồi dậy, sau đó đọc Tasha'hud:
التحيات لله،والصلوات والطيبات، السلام عليك أيها النبي ورحمة الله وبركاته، السلام علينا وعلى عباد الله الصالحين، أشهد أن لآ إله إلا الله وأشهد أن محمدا عبده ورسوله AT TA HI’ YA’ TU LIL LA, WAS SO LA WA TU WAT TOY YI BA’T, AS SA LA MU Á LAY KA AY YU HAN NA BI’ YU WA ROH MA TUL LO HI WA BA RO KA TUH, AS SA LA MU Á LAY NA WA Á LA Í BA’ DIL LA HIS SA’ LI HI’N, (trước khi đọc hai câu sau nên đưa ngón trỏ bên tay mặt ra, xem hình) ASH HA DU AL LA’ I LA’ HA IL LOL LO’H WA ASH HA DU AN NA MU HAM MA DAN AB DU HU’ WA RO SU’ LUH. (đây được gọi bài Tashahud phần đầu) Nội dung ý nghĩa: « Mọi lời chào tôn kính, ân phúc và tốt lành kính dâng Allah, xin chào an lành đến vị Nabi và xin Allah yêu thương và ban phúc cho Người, cầu xin an lành cho tất cả chúng ta và cho những người hiền lương ngoan đạo, xin chứng nhận không có Đấng thờ phượng nào khác ngoài Allah và xin chứng nhận Mohammad là một bề tôi và là vị thiên sứ của Ngài. » 9- Nếu đối với hành lễ gồm hai Rak-at, thì sau khi đọc dứt bài Tasha'hud phần đầu, tiếp tục đọc nốt phần cuối của bài Tashahud được gọi là Tasha'hud cuối rồi chào salam để kết thúc hành lễ. Còn nếu đối với cuộc hành lễ gồm nhiều hơn hai Rak-at thì sau khi đọc xong phần Tasha'hud phần đầu thì nói الله أكبر" “OL LO’HU AKB'AR” và đứng dậy để tiếp tục thực hiện các Rak-at còn lại, cho tới Rak-at cuối mới ngồi lại đọc Tasha'hud phần đầu cộng thêm phần cuối dưới đây rồi chào salam để kết thúc cuộc hành lễ. 10. Phần cuối của bài Tasha'hud đọc như sau: اللهم صل على محمد، وعلى آل محمد كما صليت على إبراهيم وعلى آل إبراهيم، إنك حميد مجيد. اللهم بارك على محمد وعلى آل محمد كما باركت على إبراهيم وعلى آل إبراهيم، إنك حميد مجيد. (OL LO' HUM MA SOL LI Á LA MU HAM MAD WA Á LA A' LI MU HAM MAD - KA MA SOL LAY TA Á LA IB RO' HI'M WA Á LA A' LI IB RO' HI'M - IN NA KA HA MI' DUM MA JI'D. OL LO' HUM MA BA' RIK Á LA MU HAM MAD WA Á LA A' LI MU HAM MAD - KA MA BA' RAK TA Á LA IB RO' HI'M WA Á LA A' LI IB RO' HI'M, IN NA KA HA MI' DUM JI'D). Ý nghĩa: «Lạy Allah, xin Ngài hãy ban an lành cho Mohammad và các tín đồ của Người như Ngài đã ban an lành cho Nabi Ibrahim và các tín đồ của Người, quả thật, Ngài là Đấng đáng được ca ngợi và tôn kính. Lạy Allah, xin Ngài hãy ân phúc cho Mohammad cùng các tín đồ của Người như Ngài đã ban ân phúc cho Nabi Ibrahim cùng với tín đồ của Người, quả thật, Ngài là Đấng đáng được ca ngợi và tôn kính.» 11- Sau khi đọc xong bài Tasha'hud, chào salam để kết thúc hành lễ. Cách chào salam như sau: quay mặt sang bên phải và nói: "السلام عليكم ورحمة الله" "AS SA LA' MU Á LAY KUM WA ROH MA TUL LO'H" với ý nghĩa "Cầu xin Allah yêu thương và ban an lành", sau đó tiếp tục quay mặt sang bên trái nói tương tự "السلام عليكم ورحمة الله".
Sau khi hoàn tất lễ nguyện (solah) chúng ta ngồi nén lại vài phút để đọc «Tasbih» như sau: Subhanalloh (Vinh quang ở Allah) (33 lần) + Alhamdulillah (xin tạ ơn Allah) (33 lần) + Allohu Akbar (Allah Tối cao) (33 lần) và có thể đọc thêm một lần câu sau : « La Ila ha Il Lolloh, Wahdahu La sarikalah, La hul mulku, Wa lahul hamdu yuh yi wa yu mit, Wa hu wa Ala kulli shay in quoa dir » . Ý nghĩa : (Chỉ có Allah Duy nhứt, không ai khác ngoài Ngài, Chỉ có Ngài đáng ta tôn thờ và cũng không tôn thờ ai bên cạnh Ngài. Ngai vàng là của Ngài, mọi sự biết ơn đều hướng về Ngài, Ngài ban sự sống và lấy lại sự sống, tất cả đều do sự chỉ huy của Ngài). Sau cùng nếu có thể đưa hai bàn tay lên để cầu nguyện (đu-a) theo ý mình muốn. Cầu xin Allah ban mọi sự dể dàng đến những bề tôi của Ngài, amine. Chanlyislam biên soạn Ý kiến bạn đọc Um Umar | 2018-02-11 09:43:05 | g - ava 123 @live.ca
Assalamu alaykum Đến Với Anh Chị Em Chân Ly Islam Được Nhiều Hồng Ân Từ Allâh سبحا نه الله و تعا لى Và Được Nhiều Sức Khoẻ Để Phục Vụ Cộng Đồng Hồi Giáo Việt Nam. Xin Gởi Cho Tôi Du'aa Sau Lễ Nguyện Salah Có Tiếng Ârap Và Dịch Ra Tiếng Việt , Xin Hãy Gởi Qua Email Để Tôi Tải Về Máy Để Học. Jazakallahukhayran wa Barakalahufeek .
|