NHỮNG LỜI CẦU NGUYỆN KHI CÓ CHUYỆN XẢY RA 13.05.2009 01:16 - đã xem : 6745 I- Lời cầu xin khi gặp chuyện lo lắng và buồn rầu ((اللَّهُمَّ إِنِّي عَبْدُكَ، ابْنُ عَبْدِكَ، ابْنُ أَمَتِكَ، نَاصِيَتِي بِيَدِكَ، مَاضٍ فِيَّ حُكْمُكَ، عَدْلٌ فِيَّ قَضَاؤُكَ، أَسْأَلُكَ بِكُلِّ اسْمٍ هُوَ لَكَ، سَمَّيْتَ بِهِ نَفْسَكَ، أَوْ أَنْزَلْتَهُ فِي كِتَابِكَ، أَوْ عَلَّمْتَهُ أَحَدًا مِنْ خَلْقِكَ، أَوْ اسْتَأْثَرْتَ بِهِ فِي عِلْمِ الْغَيْبِ عِنْدَكَ، أَنْ تَجْعَلَ الْقُرْآنَ رَبِيعَ قَلْبِي، وَنُورَ صَدْرِي، وَجِلاَءَ حُزْنِي، وَذَهَابَ هَمِّي)) 1)- Tạm phiên âm : (Allohumma inniy abduka, abnu abdika, abnu amatika, nashi yati bi yatika, madin fi ya hukmuka, ad lun fiy ya kodo uka, as aluka bi kullis min huwa laka, sam may ta bihi naf saka, âu an jal tahu fiy kita bika, âu allam tahu a ha đan min khol qika, âu as tac shar ta bihi fiy il mil ghoy bi indaka, an tadj a lal qur ana ro biy akol biy, wa nu ro shod riy, wa dji la a huj niy, wa zahaba ham may) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi là tôi tớ của Ngài, là con của tôi tớ nam và tôi tớ nữ của Ngài, mọi hành động của bề tôi trong tay Ngài, mọi qui luật của Ngài có hiệu lực trên bề tôi, mọi định mệnh Ngài sắp đặt cho bề tôi đều công bằng. Cầu xin Ngài bằng tất cả các Đại Danh mà Ngài tự xưng, hoặc Ngài đã mặc khải trong các Kinh Sách, hoặc Ngài đã dạy cho các vị Thiên Sứ, hoặc các Đại Danh bí mật dành riêng cho Ngài chỉ Ngài mới biết, Ngài đã ban Qur’an để làm niềm tin của con tim bề tôi, thành ánh sáng trong lồng ngực bề tôi, cầu xin Ngài hãy giải tỏa hay xua tan đi nỗi ưu sầu của bề tôi.} Nabi (saw) nói: “Ai cầu xin như thế Allah sẽ xua tan đi những điều buồn rầu, lo lắng và ban cho những lối thoát.” Hadith do Ahmad ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực. ((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوْذُ بِكَ مِـنَ الْهَـمِّ وَالْحَـزَنِ، وَالْعَـجْزِ وَالْكَسَـلِ، وَالْبُخْلِ وَالْجُبْنِ، وَضَـلَعِ الدَّيْنِ وَغَلَبَةِ الرِّجَالِ)) 2)- Tạm phiên dịch : (Allohumma inniy a uzu bika minal hammi wal hajani, wal adj ji wal kasali, wal bukh li wal djub ni, wa đoa la id đay ni wa gho laba tir-ri dja li) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài tránh khỏi sự lo âu, buồn rầu, bất lực, lười biếng (trong việc thờ phụng Ngài) và cầu xin tránh khỏi sự nhút nhát, keo kiệt, thiếu nợ và cướp giật.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. II - Lời cầu xin khi gặp hoạn nạn ((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ الْعَـظِيمُ الْحَـلِيمُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ رَبُّ الْعَـرْشِ الْعَـظِيمِ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ رَبُّ السَّـمَوَاتِ، وَرَبُّ الأَرْضِ، وَرَبُّ الْعَـرْشِ الْكَـرِيمِ)) 1)- Tạm phiên âm : (LA ILA HA IL LOLLO HUL AZIY MULHA LIYM , LA ILA HA IL LOLLOHU ROBBUL AR SHIL AZIM, LA ILA HA IL LOLLOHU ROBBUS-SAMA WATI, WA ROBBUL AR ĐI, WA ROBBUL AR SHIL KARIM) Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Đấng Vĩ Đại đầy lòng kiên nhẫn. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Chủ Nhân của chiếc Ngai vương Vĩ đại. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Chủ Nhân của các tầng trời, trái đất và Chủ Nhân của chiếc Ngai vương, Đấng Rất Mực Độ Lượng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại. ((اللَّهُـمَّ رَحْـمَتَكَ أَرْجُـو، فَلاَ تَكِلْنِـي إِلَـى نَفْسِـي طَرْفَةَ عَيْنٍ، وَأَصْلِحْ لِـي شَأْنِـي كُلَّـهُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ)) 2)- Tạm phiên âm : (Allohumma rohma taka ar dju, fala ta kil niy ila naf siy tror fata ayni, wa ash lih shac niy kullahu, la ila ha illa anta) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi mong ước sự thương xót nơi Ngài, cầu xin đừng bỏ mặc bề tôi dù chỉ trong nháy mắt và hãy cải thiện mọi vụ việc của bề tôi. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Abu Dawud và Ahmad ghi lại. ((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ سُبْـحَانَكَ، إِنِّـي كُنْتُ مِـنَ الظّـَالِمِينَ)) 3)- Tạm phiên âm : (La ila ha illa anta subha naka, inniy kuntu mi naz-zoa li min) Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, thật vinh quang thay Ngài, bề tôi trở về sám hối cùng Ngài, chính bề tôi là kẻ lầm lạc.} Hadith do Al-Tirmizy và Al-Hakim ghi lại. ((اللهُ اللهُ رَبِّـي لاَ أُشْـرِكُ بِـهِ شَـيْئًا)) 4)- Tạm phiên âm : (Allo hulla hu robbiy la ush riku bihi shay-a) Ý nghĩa: {Thưa Allah! (Hãy tạo lối thoát cho bề tôi trong lúc đau đớn cực khổ) Ngài là Thượng Đế của bề tôi và bề tôi không bao giờ tổ hợp Ngài với bất cứ ai hay vật gì.} Hadith do Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại. III - Lời cầu xin giúp trả nợ nần ((اللَّهُـمَّ اكْفِنِـي بِحَلاَلِـكَ عَـنْ حَرَامِـكَ، وَأَغْنِنِـي بِفَضْـلِكَ عَمَّـنْ سِـوَاكَ)) 1)- Tạm phiên âm : (Allohummak finiy bihala lika an haro mika, wa agh ni niy bi fad lika amman si wak) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy thay đổi (cuộc đời) bề tôi bằng những bổng lộc sạch sẽ (halal), chứ đừng bằng những bổng lộc dơ bẩn (haram). Hãy ban cho bề tôi sự giàu có bằng sự biệt đãi của Ngài, không ai có thể làm được mà chỉ có Ngài.} Hadith do Al-Tirmizy ghi lại. ((اللَّهُـمَّ إِنِّي أَعُـوْذُ بِكَ مِـنَ الْهَـمِّ وَالْحَـزَنِ، وَالْعَـجْزِ وَالْكَسَـلِ، وَالْبُخْـلِ وَالْجُبْـنِ، وَضَلَعِ الدَّيْنِ وَغَلَبَةِ الرِّجَالِ)) 2)- Tạm phiên âm : (Allohumma in niy a uzu bika mi nal hammi wal hajani, wal adj ji wal kasili, wal budj li wal budj ni, wa đoa la id đay ni wa gho labatir-ri dja li) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài tránh cho bề tôi khỏi sự lo âu, buồn rầu, bất lực, lười biếng (trong việc thờ phụng Ngài) và cầu xin tránh khỏi sự nhút nhát, keo kiệt, thiếu nợ và cướp giật.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. IV - Lời cầu xin khi gặp những vấn đề khó khăn ((اللَّهُـمَّ لاَ سَهْـلَ إِلاَّ مَـا جَعَلْتَهُ سَهْـلاً، وَأَنْتَ تَجْـعَلُ الْحَـزْنَ إِذَا شِـئْتَ سَـهْلاً)) Tạm phiên âm : (Allohumma la sah la ilama dja altahu sah la, wa anta tadj a lul haj na iza shic ta sah la) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Không có việc gì dễ ngoại trừ Ngài làm cho dễ và nếu muốn Ngài sẽ làm việc khó thành dễ.} Hadith do Ibn Hibbal và Ibn Al-Sany. V - Làm những điều sau khi phạm phải tội lỗi Rosul (saw) nói: قَالَ رَسُولَ اللَّهِ “Không một bầy tôi nào bị phạm phải tội lỗi sau đó lấy nước Wuđu cho thật tốt, kế tiếp dâng lễ Solah hai Rak’at, rồi cầu xin Allah tha thứ ngoại trừ y được Allah dung thứ.” Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực. VI - Lời cầu nguyện khi gặp những điều chúng ta muốn làm mà không thành công ((قَـدَرُ اللهِ وَمَـا شَـاءَ فَعَـلَ)) Tạm phiên âm : (Kola rullohi wama sha a fa ala) Ý nghĩa: {Định mệnh Allah đã định và những gì Ngài muốn đã thành.} Hadith do Muslim ghi lại. VII - Lời chúc mừng cho người mới có em bé và lời đáp lại a)- Lời chúc mừng: ((بَارَكَ اللهُ لَـكَ فِي الْمَوْهُـوبِ لَـكَ، وَشَـكَرْتَ الْوَاهِـبَ، وَبَلَـغَ أَشُـدَّهُ، وَرُزِقْتَ بِـرَّهُ)) Tạm phiên âm : (Baro kallohu laka fiy al mâu hu bilaka, wa sha kar tal wa hiba, wabala gho a shud-dah, wa ru jik ta bir-roh) Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban phúc lành cho anh và đứa con này của anh, anh hãy cám ơn Allah đã ban cho anh như thế. Cầu xin Allah ban cho nó trưởng thành (trong sự khôn ngoan, sống thọ) và hãy thay đổi nó thành người biết vâng lời Ngài.} b)- Lời đáp: ((بَارَكَ اللهُ لَـكَ، وَبَارَكَ عَلَيْـكَ، وَجَزَاكَ اللهُ خَيْـراً، وَرَزَقَكَ اللهُ مِثْـلَهُ، وَأَجْـزَلَ ثَوَابَكَ)) Tạm phiên âm : (Baro kallohu laka, wa baroka alayka, wa dja ja kallohu khoay ro, wa ro ja qo kallohu mish lah, wa adj ja la sha wa bak) Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban phúc lành cho anh, ban cho anh thêm nhiều điều tốt và ban cho anh bổng lộc như anh đã cầu xin và nhân phần thưởng của anh lên bội phần.} Hai câu được trích trong quyển Al-Azkar của Imam Al-Nawawy. VIII - Lời cầu xin Allah che chở cho trẻ em Trước kia Nabi (saw) đã cầu xin sự che chở cho (hai người cháu ngoại của Người) là Al-Hasan và Al-Husain như sau: ((أُعِيْذُ (tên đứa trẻ) بِكَلِمَـاتِ اللهِ التَّامَّةِ، مِـنْ كُلِّ شَـيْطَانٍ وَهَامَّـةٍ، وَمِـنْ كُلِّ عَيْـنٍ لاَمَّـةٍ)) Tạm phiên âm : (U izu (tên đứa trẻ) bikalima tilla hittam-mah, min kulli shay troa niw waham-mah, wa min kulli ay nin lam-mah) Ý nghĩa: {Bề tôi cầu xin những Đại Danh và những Kinh Sách hoàn hảo của Allah che chở cho đứa bé tránh khỏi tất cả loài Shayton, tránh mọi loài độc hại và mọi điều xấu xa.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. IX - Lời cầu nguyện khi có gió (giông, bão...) ((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ خَيْرَهَا، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شَـرِّهَا)) 1)- Tạm phiên âm : (Allohumma inniy as aluka khoy roha, wa a uzu bika min shar-ri ha) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin ban cho những điều lợi từ (cơn gió này) và hãy che chở tránh những điều bất lợi từ nó.} Hadith do Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại. ((اللَّهُمَّ إِنِّي أَسْأَلُكَ خَيْرَهَا، وَخَيْرَ مَا فِيهَا، وَخَيْرَ مَا أُرْسِلَتْ بِهِ، وَأَعُوذُ بِكَ مِنْ شَرِّهَا، وَشَرِّ مَا فِيهَا، وَشَرِّ مَا أُرْسِلَتْ بِهِ)) 2)- Tạm phiên âm : (Allohumma inniy as aluka khoy roha, wa khoy roma ur si lat bihi, wa a uzu bika min shar-riha, wa shar-rima fiha, wa shar-rima ur silat bihi) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy ban cho mọi điều lợi từ cơn gió này, trong cơn gió này và những gì theo cùng với nó và hãy che chở tránh mọi điều bất lợi từ cơn gió này, trong cơn gió này và những gì theo cùng với nó.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại. X - Lời cầu nguyện khi có sấm sét ((سُبْـحَانَ الَّذِي يُسَـبِّحُ الرَّعْدُ بِحَمْدِهِ، وَالْمَلاَئِكَةُ مِنْ خِيفَتِهِ)) Tạm phiên dịch : (Shubha nallaziy yu sabbi hur-rac đu bi hamdihi, wal mala ikatu min khiy fatihi) Ý nghĩa: {Vinh quang thay (Allah) Đấng mà bằng lời ca ngợi Ngài, Thần Sấm ca tụng tán dương và tất cả các Thiên Thần vì Ngài mà khiếp sợ.} Hadith do Malik ghi lại.
Ibnu Isa chuyển dịch Sinh viên Islamic University Of Madinah Ý kiến bạn đọc |