NHỮNG LỜI TỤNG NIỆM THÔNG DỤNG HÀNG NGÀY (2) 22.07.2008 03:44 - đã xem : 2427 7- ((تُبْـلِى وَيُخْلِفُ اللهُ تَعَالَـى)) Ý nghĩa: {Cầu xin Allah, Đấng tối cao ban cho anh sống thọ để được mặc áo này cho đến khi nó cũ, sau đó thay cho anh áo khác tốt hơn nó.} Hadith do Abu Dawud ghi lại. 8- ((اِلْبَـسْ جَدِيداً وَعِـشْ حَمِيداً وَمُتْ شَهِيداً)) Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban cho bạn luôn được áo mới, ban cho bạn được sống hạnh phúc và ban cho bạn chết trong chính nghĩa.} Hadith do Ibn Majah và Al-Baghowy ghi lại. 5- Nói khi treo (hoặc móc) áo. 9- ((ﮪ ﮫ)) Ý nghĩa: {Nhân danh Allah.} Hadith do Al-Tirmizy ghi lại. 6- Lời cầu xin khi vào nhà vệ sinh. 10- ((بِسْـمِ اللهِ، اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُوذُ بِكَ مِنَ الْخُبُثِ وَالْخَبَائِثِ)) Ý nghĩa: {Nhân danh Allah. Thưa Allah! Cầu xin Ngài che chở bề tôi tránh xa Shayton nam và Shayton nữ.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại. 7- Lời cầu xin khi ra nhà vệ sinh. 11- ((غُفْـرَانَكَ)) Ý nghĩa: {Cầu xin sự tha thứ của Ngài.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy và Ibn Majah ghi lại. 8- Lời tụng niệm khi lấy Wuđụa. 12- ((ﮪ ﮫ)) Ý nghĩa: {Nhân danh Allah} 9- Lời tụng niệm sau khi lấy nước Wuđụa. 13- Thiên Sứ (saw) nói: “Ai nói câu sau đây: ((أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيكَ لَهُ، وَأَشْـهَدُ أَنَّ مُحَمَّـداً عَبْـدُهُ وَرَسُـولُهُ)) sau khi lấy Wuđụa, thì Allah sẽ cho mở tám cánh cửa của thiên đàng, y đi vào bất cứ cửa nào y muốn.” Hadith do Muslim ghi lại. Ý nghĩa: {Tôi xin xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài và chứng nhận rằng Muhammad là bề tôi và cũng là vị Thiên Sứ của Ngài.} 14- ((اللَّهُـمَّ اجْعَلْنِـي مِـنَ التَّوَّابِينَ وَاجْعَلْنِي مِـنَ الْمُتَطَهِّرِينَ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy biến bề tôi thành một trong những người thành thật sám hối và hãy biến bề tôi nằm trong những người sạch sẽ.} Hadith do Al-Tirmizy ghi lại. 15- ((سُـبْحَانَكَ اللَّهُـمَّ وَبِحَمْـدِكَ، أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، أَسْـتَغْفِرُكَ وَأَتُـوبُ إِلَيْكَ)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah! Và bằng lời ca ngợi Ngài mà ca tụng tán dương, tôi xin xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài. Cầu xin Ngài dung thứ tội cho bề tôi và bề tôi trở về sám hối với Ngài.} Hadith do Al-Nasa-y ghi lại. 10- Lời tụng niệm khi ra khỏi nhà. 16- Nabi (saw) nói: “Ai ra khỏi nhà và nói: ((بِسْـمِ اللهِ، تَوَكَّلْتُ عَلَـى اللهِ، وَلاَ حَـوْلَ وَلاَ قُوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ)) có lời bảo: ‘anh đã được bảo vệ, đã được hướng dẫn và Shayton không đến gần anh được.’ Lúc đấy Shayton nói với nhau: ‘Làm sao anh hại được đối với người đã được hướng dẫn và được bảo vệ.’” Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại. Ý nghĩa: {Nhân danh Allah, bề tôi phó thác cho Ngài, không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn.} 17- ((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ أَنْ أَضِـلَّ أَوْ أُضَـلَّ أَوْ أَزِلَّ أَوْ أُزَلَّ أَوْ أَظْلِـمَ أَوْ أُظْلَـمَ أَوْ أَجْهَـلَ أَوْ يُجْهَـلَ عَلَـيَّ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh khỏi lầm lạc hoặc bị làm cho lầm lạc hoặc làm sai hoặc bị hướng dẫn sai hoặc làm điều bất công hoặc bị đàn áp làm điều bất công hoặc làm điều ngu muội hoặc bị hướng dẫn làm điều ngu đần.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Al-Nasa-y và Ibn Majah ghi lại. 11- Lời tụng niệm khi vào nhà. 18- ((بِسْـمِ اللهِ وَلَجْنَا، وَبِسْـمِ اللهِ خَرَجْنَا، وَعَلَى اللهِ رَبِّنَا تَوَكَّلْنَا)) Ý nghĩa: {Nhân danh Allah chúng tôi vào, nhân danh Allah chúng tôi đã ra và chỉ có Allah là Thượng Đế của chúng tôi, đáng để cho chúng tôi phó thác.} Hadith do Abu Dawud ghi lại. Sau khi tụng niệm xong thì nói: ((السَّـلاَمُ عَلَيـكُمْ وَرَحْـمَةُ اللهِ وَبَرَكَاتُهُ)) cho người thân. Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban sự bình an, sự khoan dung và phúc lành của Ngài cho các bạn.} 12- Lời cầu xin trước khi đi đến Masjid (Thánh Đường). 19- ((اللَّهُمَّ اجْعَلْ فِـي قَلْبِي نُورًا، وَفِـي لِسَانِي نُورًا، وَفِـي سَمْعِي نُورًا، وَفِـي بَصَرِي نُورًا، وَمِنْ فَوْقِي نُورًا، وَمِـنْ تَحْتِي نُورًا، وَعَـنْ يَمِينِي نُورًا، وَعَـنْ شِمَالِي نُورًا، وَمِـنْ أَمَامِي نُورًا، وَمِـنْ خَلْفِي نُورًا، وَاجْعَلْ فِـي نَفْسِي نُورًا، وَأَعْظِمْ لِـي نُورًا، وَعَظِّمْ لِـي نُورًا، وَاجْعَلْ لِي نُورًا، وَاجْعَلْنِي نُورًا. اللَّهُمَّ أَعْطِنِي نُورًا، وَاجْعَلْ فِـي عَصَبِي نُورًا، وَفِـي لَحْمِي نُورًا، وَفِـي دَمِي نُورًا، وَفِـي شَـعْرِي نُورًا، وَفِـي بَشَـرِي نُورًا)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài ban ánh sáng cho con tim, cho lưỡi, cho lổ tai, cho mắt của bề tôi. Hãy ban ánh sáng ở phía trên, ở phía dưới, ở bên phải, ở bên trái, ở phía trước và ở phía sau cho bề tôi. Hãy ban ánh sáng trong cơ thể, trong tinh thần, trong thịt, trong máu, trong tóc và trong con người của bề tôi.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại. ((اللَّهُمَّ اجْعَلْ لِـي نُورًا فِـي قَبْـرِي ... وَنُورًا فِـي عِظَامِي)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Hãy ban ánh sáng ở trong ngôi mộ của bề tôi ... cả trong xương của bề tôi.} ((وَزِدْنِـي نُـورًا، وَزِدْنِـي نُـورًا، وَزِدْنِـي نُـورًا)) Ý nghĩa: {Cầu xin Ngài hãy thêm ánh sáng cho bề tôi.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. ((وَهَـبْ لِـي نُـورًا عَـلَى نُـورٍ)) Ý nghĩa: {Cầu xin Ngài hãy ban cho bề tôi ánh sáng đẹp nhất.} Hadith được trích trong quyển Fath Al-Bary của Ibn Hajar. 13- Lời cầu xin khi vào Masjid. 20- ((بِسْـمِ اللهِ، وَالصَّـلاَةُ وَالسَّـلاَمُ عَلَـى رَسُـولِ اللهِ)) Ý nghĩa: {Nhân danh Allah. cầu xin Allah ban hồng ân và sự bình an cho Thiên Sứ của Ngài.} Hadith do Abu Dawud và Al-Nasa-y ghi lại. ((اللَّهُـمَّ افْتَحْ لِـي أَبْوَابَ رَحْـمَتِكَ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy mở các cánh cửa khoan dung độ lượng của Ngài cho bề tôi.} Hadith do Muslim ghi lại. ((أَعُـوذُ بِاللهِ الْعَـظِيمِ، وَبِوَجْهِـهِ الْكَـرِيمِ، وَسُـلْطَانِهِ الْقَـدِيمِ مِـنَ الشَّـيْطَانِ الرَّجِيـمِ)) Ý nghĩa: {Cầu xin Allah Đấng Vĩ Đại, Đấng Rất Mực Rộng Lượng, Đấng có uy quyền vĩnh hằng che chở tránh xa sự cám dỗ của Shayton đáng bị nguyền rủa.} Thiên sứ 14- Lời cầu xin khi ra khỏi Masjid. 21- ((بِسْـمِ اللهِ، وَالصَّـلاَةُ وَالسَّـلاَمُ عَلَى رَسُـولِ اللهِ، اللَّهُمَّ إِنِّي أَسْأَلُكَ مِنْ فَضْلِكَ، اللَّهُمَّ اعْصِمْنِي مِنَ الشَّـيْطَانِ الرَّجِيمِ)) Ý nghĩa: {Nhân danh Allah. cầu xin Allah ban hồng ân và sự bình an cho Thiên Sứ của Ngài, bề tôi cầu xin sự ưu đãi nơi Ngài, và cầu xin Ngài che chở bảo vệ bề tôi tránh khỏi sự cám dỗ của loài Shayton đáng bị nguyền rủa.} Hadith do Muslim, Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại. 15- Lời tụng niệm khi nghe Azan. 22- Nabi (saw) nói: “Khi nghe Muazzin (người kêu gọi đến giờ hành lễ) báo hiệu đến giờ hành lễ, thì những người nghe hãy lập lại câu đó, ngoại trừ hai câu sau đây: ((حَـيَّ عَلَـى الصَّـلاَةِ)) Ý nghĩa: {Hãy nhanh nhanh đến dâng lễ Solah} ((حَـيَّ عَلَـى الْفَـلاَحِ)) Ý nghĩa: {Hãy nhanh nhanh đến với sự chiến thắng} thì người nghe nói: ((لاَ حَـوْلَ وَلاَ قُـوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ)).” (Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại). Ý nghĩa: {Không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn.} Lời tụng niệm sau Azan. 23- ((وَأَنَا أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيكَ لَـهُ، وَأَنَّ مُحَمَّـداً عَبْـدُهُ وَرَسُـولُهُ، رَضِيـتُ بِاللهِ رَبّـاً، وَبِمُحَمَّـدٍ رَسُـولاً، وَبِالإِسْـلاَمِ دِينـاً)) Ý nghĩa: {Và tôi xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài và quả thực, Muhammad là bề tôi và cũng là vị Thiên Sứ của Ngài. Tôi đã hài lòng Allah là Thượng Đế, hài lòng Muhammad 24- ((اللَّهُـمَّ صَلِّ وَسَـلِمْ عَلَـى نَبِيِنَا مُحَمَّدٍ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Hãy ban hồng phúc và sự bình an cho Nabi Muhammad của chúng tôi.} 25- ((اللَّهُـمَّ رَبَّ هَـذِهِ الدَّعْوَةِ التَّامَّةِ، وَالصَّـلاَةِ الْقَـائِمَةِ، آتِ مُحَمَّـدًا الْوَسِـيلَةَ وَالْفَضِـيلَةَ، وَابْعَثْهُ مَقَامـاً مَحْمُـودًا الَّذِي وَعَـدْتَهُ، إِنَّكَ لاَ تُخْلِفُ الْمِيـعَادَ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Chủ Nhân của lời kêu gọi này, là Chủ Nhân của sự bình an vĩnh hằng. Cầu xin Ngài hãy ban cho Nabi Muhammad ngôi nhà trên thiên đàng, ở trên một địa vị cao nhất trên mọi tạo vật. Và hãy phục sinh Người lại vào Ngày phán xử trên cương vị được mọi người khen ngợi. Quả thực, Ngài (rất uy tín) không bao giờ thất hứa.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. Nabi 26- Thiên Sứ (saw) nói: قَالَ رَسُولُ اللَّهِ “Hãy cầu xin cho bản thân trong khoảng giửa Azan và Iqomah. Quả thực, lời cầu xin sẽ không bị từ chối.” Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy và Ahmad ghi lại.
Ibn YSA Sinh viên University Islamic of Madinah (Al-Madinah ngày 08/04/1429HL - 14/04/2008) Ý kiến bạn đọc |