NHỮNG LỜI TỤNG NIỆM THÔNG DỤNG HÀNG NGÀY (3) 31.08.2008 14:01 - đã xem : 2309 27- ((اللَّهُـمَّ بَاعِدْ بَيْنِـي وَبَيْنَ خَطَايَايَ، كَمَا بَاعَدْتَ بَيْنَ الْمَشْرِقِ وَالْمَغْرِبِ. اللَّهُمَّ نَقِّنِي مِنْ خَطَايَايَ، كَمَا يُنَقَّى الثَّوْبُ الأَبْيَضُ مِنَ الدَّنَسِ. اللَّهُمَّ اغْسِـلْنِي مِنْ خَطَايَايَ بِالثَّلْجِ وَالْمَـاءِ وَالْبَرَدِ))Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy cách xa giữa bề tôi và tội lỗi giống như Ngài đã cách xa hai hướng đông và tây. Hãy tẩy sạch tội lỗi cho bề tôi giống như tẩy chất dơ ra khỏi áo trắng và hãy tẩy rửa bề tôi được sạch tội lỗi (như được tắm sạch) bằng nước tinh khiết.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại. 28- ((سُـبْحَانَكَ اللَّهُـمَّ وَبِحَمْـدِكَ، وَتَبَـارَكَ اسْـمُكَ، وَتَعَالَـى جَـدُّكَ وَلاَ إِلَـٰهَ غَيْـرُكَ)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah và bằng lời ca ngợi Ngài mà ca tụng tán dương, may mắn thay Đại Danh của Ngài, tối cao thay uy quyền của Ngài và không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Nasa-y và Ibn Majah ghi lại. 29- ((وَجَّهْتُ وَجْهِـيَ لِلَّذِي فَطَرَ السَّمَاوَاتِ وَالأَرْضَ حَنِيفًا، وَمَا أَنَا مِنَ الْمُشْرِكِينَ، إِنَّ صَلاَتِي، وَنُسُكِي، وَمَحْيَايَ، وَمَمَاتِي لِلَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ، لاَ شَرِيكَ لَهُ، وَبِذَلِكَ أُمِرْتُ وَأَنَا مِنَ الْمُسْلِمِينَ. اللَّهُمَّ أَنْتَ الْمَلِكُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، أَنْتَ رَبِّي، وَأَنَا عَبْدُكَ، ظَلَمْتُ نَفْسِي، وَاعْتَرَفْتُ بِذَنْبِي، فَاغْفِرْ لِي ذُنُوبِي جَمِيعًا، إِنَّهُ لاَ يَغْفِرُ الذُّنُوبَ إِلاَّ أَنْتَ، وَاهْدِنِي لأَحْسَنِ الأَخْلاَقِ لاَ يَهْدِي لأَحْسَنِهَا إِلاََّ أَنْتَ، وَاصْرِفْ عَنِّي سَيِّئَهَا لاَ يَصْرِفُ عَنِّي سَيِّئَهَا إِلاَّ أَنْتَ، لَبَّيْكَ وَسَعْدَيْكَ، وَالْخَيْرُ كُلُّهُ فِي يَدَيْكَ، وَالشَّرُّ لَيْسَ إِلَيْكَ، أَنَا بِكَ وَإِلَيْكَ، تَبَارَكْتَ وَتَعَالَيْتَ، أَسْـتَغْفِرُكَ وَأَتُـوبُ إِلَيْكَ)) Ý nghĩa: {Bề tôi đã hướng mặt về Đấng đã tạo các tầng trời và trái đất một cách vững vàng và bề tôi không phải là những kẻ thờ đa thần. Quả thực, lễ Solah, vật tế và mạng sống lẫn cái chết của bề tôi thuộc về Allah Đấng Chúa Tể của vũ trụ mà không có cộng tác, vì lẽ đó bề tôi nhận được lệnh phải thành tâm tôn thờ và bề tôi thuộc nhóm người Muslim. Thưa Allah! Ngài là Đức Vua không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, Ngài là Thượng Đế của bề tôi và bề tôi là tôi tớ của Ngài. Bề tôi đã phạm sai lầm và tội lỗi, cầu xin Ngài hãy dung thứ tất cả tội lỗi cho bề tôi. Quả thực, không ai có khả năng dung thứ tội ngoại trừ Ngài. Cầu xin hãy ban cho bề tôi có được đức tính tốt đẹp nhất, không ai có khả năng ban cho ngoại trừ Ngài. Và hãy đem mọi điều xấu tránh xa bề tôi bởi vì không ai có khả năng mà chỉ có Ngài. Vâng, bề tôi nghe lời Ngài, tuân lệnh Ngài, tất cả điều tốt xuất phát từ đôi tay Ngài và mọi điều xấu không được dâng hiến cho Ngài. Bề tôi là do Ngài tạo hóa và thuộc về Ngài, Ngài là Đấng Tối Cao đã ban mọi điều may mắn, cầu xin Ngài dung thứ tội lỗi cho bề tôi và bề tôi quay trở về sám hối với Ngài.} Hadith do Muslim ghi lại. 30- ((اللَّهُمَّ رَبَّ جِبْرَائِيلَ، وَمِيكَائِيلَ، وَإِسْـرَافِيلَ، فَاطِرَ السَّمَاوَاتِ وَالأَرْضِ، عَـالِمَ الْغَيْبِ وَالشَّـهَادَةِ، أَنْتَ تَحْكُمُ بَيْنَ عِبَادِكَ فِيمَـا كَانُوا فِيهِ يَخْتَلِفُـونَ، اهْدِنِـي لِمَـا اخْتُلِفَ فِيهِ مِـنَ الْحَقِّ بِإِذْنِكَ، إِنَّكَ تَهْدِي مَـنْ تَشَاءُ إِلَى صِـرَاطٍ مُسْـتَقِيمٍ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Chủ Nhân của Jibroil, Mikail và Isrofil, Đấng đã tạo ra các tầng trời và trái đất, Đấng am tường mọi việc vô hình cũng như hữu hình, Ngài là Thẩm Phán phân xử những điều tranh cải giửa các bầy tôi của Ngài. Cầu xin hãy hướng dẫn bề tôi làm đúng nhất trong sự bị tranh cải bằng mệnh lệnh của Ngài. Quả thực, Ngài muốn hướng dẫn bất cứ ai tùy thích theo con đường chính đạo.} Hadith do Muslim ghi lại. 31- ((اللهُ أَكْبَرُ كَبِيرًا، اللهُ أَكْبَرُ كَبِيرًا، اللهُ أَكْبَرُ كَبِيرًا، وَالْحَمْدُ لِلَّهِ كَثِيرًا، وَالْحَمْدُ لِلَّهِ كَثِيرًا، وَالْحَمْدُ لِلَّهِ كَثِيرًا، وَسُبْحَانَ اللهِ بُكْرَةً وَأَصِـيلاً، وَسُـبْحَانَ اللهِ بُكْرَةً وَأَصِيلاً، وَسُـبْحَانَ اللهِ بُكْرَةً وَأَصِيلاً، أَعُوذُ بِاللهِ مِـنَ الشَّـيْطَانِ مِـنْ نَفْخِهِ وَنَفْثِهِ وَهَمْزِهِ)) Ý nghĩa: {Allah thật vĩ đại, Allah thật vĩ đại, Allah thật vĩ đại, tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, việc tán dương Allah thì từ sáng đến chiều, việc tán dương Allah thì từ sáng đến chiều, việc tán dương Allah thì từ sáng đến chiều. Cầu xin Allah che chở tránh khỏi sự thổi phù phép và lời xúi giục của Shayton.} Hadith do Muslim, Abu Dawud, Ibn Majah và Ahmad ghi lại. 32- ((اللَّهُمَّ لَكَ الْحَمْـدُ أَنْتَ نُورُ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَمْدُ أَنْتَ قَيِّمُ السَّمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَمْدُ أَنْتَ رَبُّ السَّمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَمْدُ أَنْتَ مُلْكُ السَّمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَمْدُ أَنْتَ مَلِكُ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ، وَلَكَ الْحَمْدُ، أَنْتَ الْحَقُّ، وَوَعْدُكَ الْحَقُّ، وَقَوْلُكَ الْحَـقُّ، وَلِقَاؤُكَ الْحَـقُّ، وَالْجَنَّةُ حَـقٌّ، وَالنَّارُ حَـقٌّ، وَالنَّبِيُّونَ حَـقٌّ، وَمُحَمَّدٌ Ý nghĩa: {Thưa Allah! tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là Ánh Sáng là Hào Quang của các tầng trời và trái đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là Đấng dựng lên các tầng trời và trái đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là Chủ Nhân là Thượng Đế các tầng trời và trái đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài nắm mọi quyền hành, mọi quyền cai quản trên các tầng trời và dưới đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài Đức Vua của các tầng trời và trái đất. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là hiện thực, lời hứa của Ngài, lời nói của Ngài và cuộc gặp gỡ Ngài là sự thực, thiên đàng, địa ngục và các vị Thiên Sứ là có thực, Muhammad (saw) 17- Lời cầu xin khi Rukúa (Rukúa là cúi gập người 90 độ về phía trước trong lúc dâng lễ Solah). 33- Đọc ba lần: ((سُبْـحَانَ رَبِّـيَ الْعَـظِيمِ)) Ý nghĩa: {Ôi vinh quang thay Thượng Đế của tôi, Ngài thật vĩ đại!} 34-((سُبْحَانَكَ اللَّهُمَّ رَبَّنَا وَبِحَمْدِكَ، اللَّهُمَّ اغْفِرْ لِي)) Ý nghĩa: {Ôi vinh quang thay Allah! Thượng Đế của chúng tôi và bằng lời ca ngợi Ngài mà tụng niệm tán dương, cầu xin Ngài hãy dung thứ tội cho bề tôi.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. 35- ((سُـبُّوحٌ قُـدُّوسٌ رَبُّ الْمَـلاَئِكَةِ وَالرُّوحِ)) Ý nghĩa: {Ôi vinh quang thay, trong sạch thay Thượng Đế của các vị Thiên Thần và Ruh (Jibril).} Hadith do Muslim ghi lại. 36- ((اللَّهُـمَّ لَـكَ رَكَعْتُ، وَبِكَ آمَنْتُ، وَلَـكَ أَسْـلَمْتُ، خَشَـعَ لَـكَ سَمْعِـي، وَبَصَـرِي، وَمُخِّـي، وَعَظْمِـي، وَعَصَبِـي، وَمَـا اسْـتَقَلَّتْ بِـهِ قَدَمَـيَّ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Vì Ngài bề tôi Rukúa, vì Ngài bề tôi tin tưởng, vì Ngài mà bề tôi phủ phục, và cũng vì Ngài mà thính giác, thị giác, trí tuệ, xương cốt lẫn cơ thể và tất cả những gì đôi chân bề tôi chịu đựng đều kính sợ Ngài.} Hadith do Muslim, Abu Dawud, Al-Tirmizy và Al-Nasa-y ghi lại. 37- ((سُبْـحَانَ ذِي الْجَبَـرُوتِ وَالْمَلَكُـوتِ وَالْكِبْرِيَاءِ وَالْعَظَمَةِ)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay Đấng có uy quyền tối cao, nắm mọi quyền cai quản, Đấng Tự Cao Tự Đại và Đấng Vĩ Đại.} Hadith do Abu Dawud, Al-Nasa-y và Ahmad ghi lại. 18- Lời cầu xin đứng trở lại sau Rukúa. 38- ((سَـمِعَ اللهُ لِمَـنْ حَمِـدَهُ)) Ý nghĩa: {Allah hằng nghe thấy tất cả lời ca ngợi của ai tán dương ca tụng Ngài.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. 39-(رَبَّنَا وَلَكَ الْحَمْدُ، حَمْدًا كَثِيرًا، طَيِّبًا مُبَارَكًا فِيهِ)) Ý nghĩa: {Thưa Thượng Đế chúng tôi! Mọi lời ca ngợi tán dương là của Ngài, chỉ vì Ngài chúng tôi thành tâm ca tụng và ngày càng nhiều hơn.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. 40- ((مِلْءَ السَّـمَاوَاتِ، وَمِلْءَ الأَرْضِ وَمَـا بَيْنَهُمَـا، وَمِلْءَ مَـا شِئْـتَ مِـنْ شَـيْءٍ بَعْـدُ، أَهْلَ الثَّنَاءِ، وَالْمَجْـدِ، أَحَـقُّ مَـا قَالَ الْعَبْدُ، وَكُلُّنَا لَكَ عَبْدٌ. اللَّهُـمَّ لاَ مَـانِعَ لِمَا أَعْطَيْتَ، وَلاَ مُعْطِـيَ لِمَـا مَنَعْتَ، وَلاَ يَنْفَـعُ ذَا الْجَـدِّ مِنْكَ الْجَـدُّ)) Ý nghĩa: {Trong các tầng trời, dưới đất và vạn vật giửa chúng đầy ắp (lời ca tụng tán dương Allah), và đất ắp cả những gì Ngài muốn sau đó. Allah là Chủ Nhân của mọi lời ca tụng tán dương, là Đấng nắm giử mọi uy quyền, là Đấng rất xứng đáng được các bầy tôi ca ngợi, và tất cả chúng tôi là bầy tôi của Ngài. Thưa Allah! sẽ không có quyền lực nào ngăn cản với những gì Ngài đã ban phát cũng như không có thế lực nào ban phát trong khi Ngài đã ngăn cấm và cũng không có sự giàu có nào giúp đỡ được bản thân y đối với Ngài (ngoại trừ những việc làm tốt đẹp).} Hadith do Muslim ghi lại. 19- Lời cầu xin lúc quỳ lạy. 41- Đọc ba lần: ((سُبْـحَانَ رَبِّـيَ الأَعْلَـى)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay Thượng Đế của tôi, Ngài thật tối cao!} 42-((سُبْحَانَكَ اللَّهُمَّ رَبَّنَا وَبِحَمْدِكَ، اللَّهُمَّ اغْفِرْ لِي)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah! Thượng Đế của chúng tôi và bằng lời ca ngợi Ngài mà tụng niệm tán dương, cầu xin Ngài hãy dung thứ tội cho bề tôi.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại. 43- ((سُـبُّوحٌ قُـدُّوسٌ رَبُّ الْمَـلاَئِكَةِ وَالرُّوحِ)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay, trong sạch thay Thượng Đế của các vị Thiên Thần và Ruh (Jibril).} Hadith do Muslim ghi lại. 44- ((اللَّهُـمَّ لَـكَ سَـجَدْتُ، وَبِكَ آمَنْتُ، وَلَـكَ أَسْـلَمْتُ، سَـجَدَ وَجْهِـيَ لِلَّذِي خَلَقَـهُ، وَصَـوَّرَهُ، وَشَـقَّ سَـمْعَهُ، وَبَصَـرَهُ، تَبَـارَكَ اللهُ أَحْسَـنُ الْخَـالِقِينَ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Vì Ngài mà bề tôi quỳ lạy, vì Ngài mà bề tôi tin tưởng và cũng vì Ngài mà bề tôi phủ phục. Bề tôi xin cúi mặt quỳ lạy Ngài, Đấng đã tạo hóa ra nó và làm cho nó hoàn hảo đồng thời tạo cho nó thính giác và thị giác. Phúc thay Allah, Đấng tạo hóa Ưu việt.} Hadith do Muslim ghi lại. 45- ((سُبْـحَانَ ذِي الْجَبَـرُوتِ وَالْمَلَكُوتِ وَالْكِبْـرِيَاءِ وَالْعَظَمَةِ)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay Đấng có uy quyền tối cao, nắm mọi quyền cai quản, Đấng Tự Cao Tự Đại và Đấng Vĩ Đại.} Hadith do Abu Dawud, Al-Nasa-y và Ahmad ghi lại. 46- ((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي ذَنْبِـي كُلَّـهُ، دِقَّـهُ وَجِلَّـهُ، وَأَوَّلَـهُ وَآخِـرَهُ، وَعَلاَنِيَتَـهُ وَسِـرَّهُ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy dung tha tất cả tội lỗi của bề tôi cho dù đã phạm ít hay nhiều, hãy tha thứ từ đầu cho đến cuối, hãy tha thứ những gì bề tôi đã phô bày hay còn giấu giếm.} Hadith do Muslim ghi lại. 47- ((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِرِضَاكَ مِـنْ سَخَـطِكَ، وَبِمُعَـافَاتِكَ مِـنْ عُقُـوبَتِكَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِنْـكَ لاَ أُحْصِـي ثَنَـاءً عَلَيْكَ، أَنْتَ كَمَـا أَثْنَيْتَ عَلَـى نَفْسِـكَ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin sự hài lòng, thỏa mãn của Ngài và tránh xa sự giận dữ nơi Ngài, cầu xin Ngài dung thứ tội và cầu xin che chở tránh xa hành phạt, xin Ngài đừng bắt tội về những gì bề tôi không có khả năng thực hiện. Ngài là Đấng xứng đáng với những gì mà Ngài đã tự ca ngợi.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Al-Nasa-y và Ibn Majah ghi lại. 20- Lời cầu xin khi ngồi giữa hai lần quỳ lạy. 48- ((رَبِّ اغْفِـرْ لِـي، رَبِّ اغْفِـرْ لِـي)) Ý nghĩa: {Thưa Thượng Đế! Cầu xin hãy dung thứ tội lỗi cho bề tôi.} Hadith do Abu Dawud ghi lại. 49- ((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي، وَارْحَمْنِـي، وَاهْدِنِـي، وَاجْبُرْنِـي، وَعَافِنِـي وَارْزُقْنِـي، وَارْفَعْنِـي)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy dung thứ, khoan dung độ lượng và dẫn dắt bề tôi. Cầu xin Ngài ban cho bề tôi phú quí, sự lành mạnh, bổng lộc và nâng cao địa vị của bề tôi (ở trần gian và Ngày Sau).} Hadith do Abu Dawud, Tirmizy và Ibn Majah ghi lại. 21- Lời cầu xin lúc quỳ lạy khi đọc Qur’an. 50- ((سَـجَدَ وَجْهِـيَ لِلَّذِي خَلَقَـهُ، وَشَـقَّ سَـمْعَهُ، وَبَصَـرَهُ بِحَـوْلِهِ وَقُـوَّتِهِ، ﮋ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚﯛﮊ)) Ý nghĩa: {Đây bề tôi cúi mặt quỳ lạy Đấng đã tạo hóa ra nó đồng thời tạo cho nó đôi tai và cặp mắt bằng uy quyền và sức mạnh của Ngài. Phúc thay Allah, Đấng Tạo Hóa Ưu Việt.} Hadith do Tirmizy, Ahmad và Al-Hakim ghi lại. 51- ((اللَّهُمَّ اكْتُبْ لِي بِهَا عِنْدَكَ أَجْرًا، وَضَعْ عَنِّي بِهَا وِزْرًا، وَاجْعَلْهَا لِـي عِنْدَكَ ذُخْرًا، وَتَقَبَّلْهَا مِنِّـي، كَمَا تَقَبَّلْتَهَا مِنْ عَبْدِكَ دَاوُدَ)) Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy viết (cái lạy này) của bề tôi là một phần thưởng từ Ngài, hãy xóa đi điều phạm tội của bề tôi và hãy biến nó thành một kho báu nơi Ngài. Cầu xin hãy chấp nhận nó giống như Ngài đã chấp nhận (sự cúi lạy của) Nabi Dawud.} Hadith do Tirmizy và Al-Hakim ghi lại. Ibn YSA Sinh viên University Islamic of Madinah (Al-Madinah ngày 08/04/1429HL - 14/04/2008) Ý kiến bạn đọc |